Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT trong ngành giáo dục và đào tạo Ninh Bình năm…

Lượt xem:


UBND TỈNH NINH BÌNH

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

 

Số: 965/SGDĐT-VP

V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ

CNTT năm học 2010 – 2011

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 


Ninh Bình, ngày 08 tháng 9 năm 2010

 

Kính gửi:        

       – Trưởng các phòng ban chuyên môn Sở;

       – Trưởng phòng GDĐT các huyện, thị xã, thành phố;

       – Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở.

 

Căn cứ Công văn 4937/BGDĐT-CNTT ngày 25/8/2010 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin (CNTT) năm học 2010-2011; Kế hoạch số 18/KH-SGDĐT ngày 06/4/2010 về việc ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục và đào tạo Ninh Bình giai đoạn 2011-2015 và nhiệm vụ năm học 2010-2011 của Sở, Sở GDĐT Ninh Bình hướng dẫn việc triển khai nhiệm vụ CNTT cho năm học 2010-2011 như sau:

I. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1.   Tiếp tục tổ chức quán triệt văn bản quy phạm pháp luật về CNTT; xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động CNTT năm 2010 – 2011

Tiếp tục nâng cao nhận thức, trách nhiệm đến toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên, trước hết là lãnh đạo tại các đơn vị giáo dục về vai trò, vị trí của CNTT trong quản lý và dạy học về tinh thần và nội dung của các văn bản quan trọng sau:

a) Quyết định 698/QĐ-TTg ngày 1/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;

b) Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012;

c) Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 6 tháng 11 năm 2009 về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;

d) Thông tư số 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 quy định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ sở giáo dục;

đ) Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn về quản lý game online;

e) Thống nhất sử dụng bộ mã tiếng Việt unicode TCVN 6909:2002; Chấm dứt việc sử dụng các phần mềm quản lý giáo dục, phần mềm quản lý thi  chứa các phông chữ ABC;

f) Kế hoạch số 18/KH-SGDĐT ngày 06/4/2010 về việc ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục và đào tạo Ninh Bình giai đoạn 2011-2015.

2.   Xây dựng và củng cố hệ thống đơn vị chuyên trách về CNTT

a) Các phòng GDĐT thành lập nhóm chuyên trách về CNTT. Tham mưu với UBND huyện, thị xã, thành phố tiến tới chuẩn hoá trình độ đội ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT của các phòng GDĐT và các trường học.

b) Các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và các trung tâm GDTX có một cán bộ hoặc giáo viên kiêm nhiệm phụ trách về ứng dụng CNTT, có trình độ trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) về CNTT, điện tử, viễn thông trở lên. Những trường chưa có cán bộ đáp ứng yêu cầu này cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hoặc tuyển dụng cán bộ.

3.   Hoàn thành kết nối mạng giáo dục

Các phòng GDĐT tiếp tục chỉ đạo, triển khai mạnh mẽ việc thực hiện kết nối Internet băng thông rộng miễn phí đến các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở. Phối hợp cùng Viettel nâng cấp kết nối Internet miễn phí qua sóng di động sử dụng công nghệ EDGE cho các trường chưa thể kéo cáp lên công nghệ 3G để đạt tốc độ kết nối cao hơn.

Các phòng GDĐT, các trường THPT có nhu cầu và có điều kiện tham khảo, triển khai kéo cáp quang FTTH của Viettel đến (có bảng giá cước – xem phụ lục I đính kèm). Đồng thời, tranh thủ sự hỗ trợ (theo hướng miễn phí hoặc giảm giá đặc biệt) của các doanh nghiệp, công ty viễn thông khác đối với ngành giáo dục.

Có kế hoạch chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ nhân lực tại các cơ sở giáo dục để triển khai cung cấp các ứng dụng CNTT trên mạng giáo dục của ngành với các nội dung chính sau: Tiếp tục xây dựng và cung cấp website cho các trường tiểu học, các trường trung học cơ sở và thí điểm tại một số trường mầm non đạt chuẩn; Xây dựng và cung cấp hệ thống e-Learning, hệ thống họp và đào tạo qua mạng, hệ thống quản lí giáo dục, sổ liên lạc điện tử.

4.    Thiết lập và sử dụng hệ thống e-mail

a) Tiếp tục triển khai hệ thống e-mail @moet.edu.vn và @ninhbinh.edu.vn phục vụ công tác quản lý giáo dục chung của ngành:

– Đối với hệ thống tên miền moet.edu.vn các phòng GDĐT, các đơn vị trực thuộc thông báo cho các trường, giáo viên các trường đăng ký tham gia vào nhóm e-mail theo từng cấp học bằng cách gửi một e-mail đến các hộp thư đăng ký hoặc vào trang web sau để đăng ký: (Xem phụ lục II đính kèm)

/upload/s/20171218/fd4f41071016ce320016cc17028c9f8edangkynhom.htm

– Đối với hệ thống tên miền ninhbinh.edu.vn, các đơn vị giáo dục trong tỉnh tiếp tục sử dụng các địa chỉ đã được cung cấp làm địa chỉ chính thức cho các giao dịch văn bản điện tử trên mạng. Với các phòng GDĐT tiếp tục cung cấp danh sách địa chỉ thư điện tử của các đơn vị trực thuộc, các cán bộ, chuyên viên còn thiếu theo mẫu tenhuyenviettat.hoten(hoặc khoihocviettat+tentruong)@ninhbinh.edu.vn về địa chỉ mhthiet@ninhbinh.edu.vn hoặc phongcntt.soninhbinh@moet.edu.vn trước ngày 20/9/2010.

Ví dụ:

– ks.nvanh@ninhbinh.edu – Nguyễn Văn Anh, phòng Kim Sơn

– nb.ththanhbinh@ninhbinh.edu.vn – trường tiểu học Thanh Bình, thành phố Ninh Bình

– nb.mnvangiang@ninhbinh.edu.vn – trường mầm non Vân Giang, thành phố Ninh Bình

b) Các phòng GDĐT, các đơn vị trực thuộc tiếp tục chỉ đạo, cử cán bộ sử dụng hàng ngày các địa chỉ e-mail đã đăng ký trong công tác trao đổi thông tin, liên lạc với Sở GDĐT. Để tiếp nhận và gửi công văn một cách nhanh chóng và tiết kiệm.

c) Các phòng GDĐT, các đơn vị trực thuộc Sở tuyên truyền hướng dẫn để mỗi cán bộ và giáo viên có ít nhất một địa chỉ e-mail của ngành, có tên dưới dạng @tên-cơ-sở-giáo-dục.edu.vn, trong đó tên-cơ-sở-giáo-dục có thể nằm trong tên miền của Bộ, của Sở, của phòng hoặc đơn vị giáo dục.

d) Khuyến khích tạo địa chỉ e-mail cho học sinh theo tên miền của trường THPT, của phòng GDĐT hoặc của Bộ GDĐT. Với tên miền của Bộ liên hệ với Cục Công nghệ thông tin để nhận sự hỗ trợ kỹ thuật trong việc thiết lập hệ thống e-mail này qua địa chỉ email@moet.edu.vn.  

5.   Khai thác website và cung cấp nội dung cho website của Bộ GDĐT, Sở GDĐT

a) Thường xuyên hướng dẫn, phổ biến cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, giáo viên, học sinh khai thác, sử dụng thông tin trên hệ thống website của Bộ GDĐT, của Sở GDĐT tại các địa chỉ www.moet.gov.vnwww.edu.net.vnhttp://ninhbinh.edu.vn. Cụ thể:

– Cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật và văn bản điều hành quản lý giáo dục tại địa chỉ http://vanban.moet.gov.vn.

– Các thủ tục hành chính của ngành giáo dục (bao gồm các thủ tục ở cấp Bộ, cấp Sở và cấp trường) tại địa chỉ http://cchc.moet.gov.vn.

– Tham gia xây dựng các nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu điện tử, các thư viện điện tử để chia sẻ dùng chung qua website Bộ qua địa chỉ http://edu.net.vn/media. Hướng dẫn các cán bộ, giáo viên hoặc các trường trực thuộc tải các phần mềm thông dụng, miễn phí và các học liệu về để dùng. Đồng thời huy động các đơn vị và giáo viên đóng góp tài nguyên giáo dục vào hệ thống dùng chung.

– Cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật và văn bản điều hành quản lý giáo dục của Sở tại địa chỉ /upload/s/20171218/edce1e153ad9fe80386a9a1cea6188d4legaldocsearch.aspx.

– Tra cứu điểm thi: tốt nghiệp, tuyển sinh vào trường THPT chuyên Lương Văn Tụy, tuyển sinh vào lớp 10 THPT tại địa chỉ /upload/s/20171218/3cc2a00a37578967a86f8c55d52a6fa2default.aspx.

b) Các phòng GDĐT, các đơn vị trực thuộc có website cập nhật thường xuyên làm phong phú các thông tin về giáo dục trên mạng theo tinh thần đã nêu trong công văn số 415 /SGDĐT-VP ngày 29/4/2010 hướng dẫn tổ chức, triển khai cập nhật thông tin trên trang thông tin điện tử.

c) Văn phòng Sở sẽ chỉ đạo, hướng dẫn mô hình công nghệ xây dựng website  theo mô hình tập trung tại một trung tâm dữ liệu cho các đơn vị giáo dục nhằm tiết kiệm chi phí thiết kế, máy chủ và vận hành.

6.   Định hướng xây dựng website của của các phòng GDĐT và các trường

a) Triển khai áp dụng Thông tư số 14/2010/TT-BTTTT ngày 29  tháng 6  năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 08 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet đối với hoạt động quản lý trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến. Theo đó, nghiên cứu áp dụng Điều 3 của Thông tư này về việc không phải xin phép đối với các trang thông tin điện tử (website) của các sở giáo dục và đào tạo, các phòng giáo dục và đào tạo, và của cơ sở giáo dục nếu thỏa mãn các điều kiện như đã qui định.

b) Sở GDĐT đã đầu tư giai đoạn I hệ thống website tập trung, mỗi phòng GDĐT, mỗi đơn vị trực thuộc Sở có quyền quản trị riêng website của mình. Tiến tới cung cấp cho mỗi trường tiểu học, trung học cơ sở và một số trường mầm non một website riêng nằm trong cổng thông tin điện tử của Sở.

c) Tích hợp các hệ thống thông tin quản lý giáo dục vào cổng TTĐT của ngành.

7.   Tổ chức họp giao ban, hội thảo, giảng dạy và tổ chức tập huấn qua mạng giáo dục

a) Đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo, tập huấn và họp qua web (web conference) và qua điện thoại (audio conference) giữa Bộ GDĐT với các sở GDĐT; giữa các sở GDĐT, các phòng GDĐT với các đơn vị, cơ sở giáo dục và đào tạo trực thuộc.

Cục CNTT đã xây dựng hệ thống tập trung để họp và dạy học qua mạng để cung cấp phòng họp/dạy học ảo qua web và qua điện thoại cho các cơ sở giáo dục.

Điều cần tránh: Các cơ sở giáo dục không đầu tư phòng họp theo mô hình video (video conference) vì chi phí rất cao, cần sắm thiết bị chuyên dụng, cần đường truyền riêng nên đắt tiền và hiệu quả thấp.

b) Sở GDĐT và các phòng GDĐT chủ động khai thác tối đa hệ thống họp qua mạng giáo dục do Bộ cung cấp cho các hoạt động sau:

– Triển khai chương trình liên kết đào tạo đại học từ xa qua mạng giữa các trung tâm giáo dục thường xuyên với các trường đại học; Tránh sử dụng các hệ thống video với thiết bị, đường truyền thuê riêng đắt tiền và kém hiệu quả;

– Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng giáo viên thường xuyên và trong dịp hè; Hội thảo, họp giao ban, họp phổ biến công tác; Dự giờ giảng của giáo viên.

– Tạo lớp học ảo e-Learning.

c) Triển khai ứng dụng công nghệ phát truyền hình trực tiếp qua mạng giáo dục trong các hoạt động tuyên truyền, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ để các trường học có thể theo dõi sự kiện qua mạng.

8.   Công tác thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT, thi tốt nghiệp THPT, thi và tuyển sinh ĐH, CĐ, TCCN

a) Các trường THPT, các trung tâm GDTX khai thác cẩm nang điện tử Những điều cần biết về thi và tuyển sinh, thư viện đề thi tại địa chỉ http://thi.moet.gov.vn. Từ tháng 11, các các trường THPT, các trung tâm GDTX hướng dẫn cho học sinh lớp 12 biết cách khai thác, sử dụng thông tin trên website này.

b) Sở sẽ cung cấp cho các phòng GDĐT, các đơn vị trực thuộc Sở thông tin xếp hạng các đơn vị qua các kỳ thi qua thư điện tử hoặc website để các đơn vị chỉ đạo, rút kinh nghiệm trong công tác thi tuyển sinh lớp 10 THPT, thi tốt nghiệp THPT và thi tuyển sinh ĐH, CĐ và TCCN. Bộ phận  phụ trách về tuyển sinh và hướng nghiệp cần khai thác thông tin nói trên trong công tác hướng nghiệp, phân luồng và phục vụ cuộc vận động Hai không.

9.   Khai thác, sử dụng và dạy học bằng mã nguồn mở

Quán triệt và triển khai Thông tư 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 quy định về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ sở giáo dục. Tổ chức tập huấn cho cán bộ, giáo viên và cài đặt phần mềm mã nguồn mở. Cụ thể là:

– Sử dụng bộ phần mềm văn phòng Open Office Org đáp ứng đầy đủ nhu cầu văn phòng và dạy tin học;

– Các hệ điều hành trên nền Linux như Ubuntu;

– Trình duyệt web Google Chrome, Firefox;

– Bộ gõ tiếng Việt unikey phiên bản 4.0 trở lên;

– Sử dụng phần mềm Greenstone trong quản lý thư viện số;

– Phần mềm Moodle quản lý e-Learning;

– Phần mềm quản lý mạng lớp học Mythware, i-Talc của Intel.

Các trường THPT, các trung tâm GDTX đưa các phần mềm mã nguồn mở nói trên vào chương trình dạy môn tin học chính khoá, tin học văn phòng lớp 11 (hoạt động giáo dục nghề phổ thông) và cài đặt cho các máy tính sử dụng trong các trường học và trong các cơ quan quản lý giáo dục.

b) Các đơn vị giáo dục trong tỉnh không mua bản quyền Microsoft Office vì Bộ Thông tin và Truyền thông đã mua bản quyền số lượng lớn và đã cấp phép sử dụng cho ngành giáo dục để cấp cho các trường sử dụng (Cục Công nghệ thông tin – Bộ GDĐT chịu trách nhiệm quản lý và cấp bản quyền này cho các đơn vị và các trường).

Sở GDĐT sẽ kiểm tra việc cài đặt, sử dụng các phần mềm Open Office, Firefox, Unikey tại một số đơn vị (có thông báo sau). Thời gian dự kiến từ 15/10/2010.

10.     Đẩy mạnh một cách hợp lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy và học ở từng cấp học

a) “Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng môn học thay vì học trong môn tin học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT” (Theo Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ).

Các phòng GDĐT, các đơn vị trực thuộc Sở chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn cụ thể cho giáo viên các môn học tự triển khai việc tích hợp, lồng ghép việc sử dụng các công cụ CNTT vào quá trình dạy các môn học của mình nhằm tăng cường hiệu quả dạy học qua các phương tiện nghe nhìn, kích thích sự sáng tạo và độc lập suy nghĩ, tăng cường khả năng tự học, tự tìm tòi của người học. Ví dụ: Giáo viên bộ môn dạy nhạc cần tự khai thác, trực tiếp sử dụng các phần mềm dạy nhạc phù hợp với nội dung và phương pháp của môn nhạc, không sử dụng giáo viên tin học soạn chương trình dạy nhạc thay cho giáo viên dạy nhạc. Giáo viên môn văn có thể tích hợp dạy phương pháp trình bày văn bản. Tương tự như vậy với các môn học khác.

b) Nhằm xây dựng môi trường học tập hấp dẫn, thu hút học sinh đến trường và phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, cần đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” bằng cách làm phong phú và sinh động các giờ học, các hoạt động ngoại khóa và các hoạt động khác như tổ chức cho học sinh tự đi thu thập tài liệu, quay phim chụp ảnh các di tích lịch sử, các danh nhân thuộc địa phương để làm tư liệu lịch sử, đưa lên website của trường, của phòng GDĐT hoặc của Sở GDDT. Có thể tổ chức học sinh tham gia xây dựng các bài thuyết trình lịch sử, địa lý, sinh vật cảnh,… tùy theo điều kiện của từng địa phương, của từng trường.

c) Cung cấp nội dung thông tin và kết quả của hoạt động này lên website của đơn vị và gửi về Sở GDĐT để đưa lên mạng giáo dục. Thời gian 25/5/2011.

d) Cần tránh nhầm lẫn khái niệm giáo án điện tử là các bài trình chiếu powerpoint. Tham khảo mẫu giáo án đã được đưa lên mạng giáo dục.

đ) Cần xác định CNTT là phương tiện hỗ trợ, nhằm nâng cao chất lượng dạy học nên hiệu quả của nó phụ thuộc chủ yếu vào cách thức sử dụng của giáo viên. Từ đó giáo viên cần tránh lạm dụng CNTT, gây phản tác dụng như không lựa chọn kỹ nội dung trình chiếu, thời gian trình chiếu quá nhiều, trình chiếu với âm thanh ồn ào và với chữ viết có mầu sắc loè loẹt, với chữ chạy nhảy mang tính biểu diễn kĩ thuật không cần thiết và kích thước chữ quá nhỏ.

11.    Triển khai chương trình công nghệ giáo dục và e-Learning

Các đơn vị trực thuộc; các phòng GDĐT chỉ đạo cán bộ, giáo viên ứng dụng CNTT trong học tập và giảng dạy theo hướng lấy người học làm trung tâm; tập trung hướng dẫn, định hướng cho người học biết tự khai thác và ứng dụng CNTT vào quá trình học tập của bản thân, thay vì chỉ tập trung vào việc chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trong tiết giảng.

a) Tiếp tục triển khai cuộc thi “Thiết kế hồ sơ bài giảng e-Learning” do Bộ GDĐT và Quỹ Laurence S. Ting tổ chức, với khẩu hiệu chung “Trong mỗi học kỳmỗi giáo viên xây dựng ít nhất một bài giảng điện tử”.  

b) Tạo thư viện học liệu mở: Huy động giáo viên tham gia đóng góp các bài trình chiếu, bài giảng e-Learning về sở GDĐT (qua Văn phòng Sở – hạn cuối 25/2/2011). Sau đó sở GDĐT đánh giá, tuyển chọn và gửi về Bộ GDĐT (qua Cục CNTT) để tổ chức đánh giá, trao giải thưởng toàn quốc và đưa lên mạng chia sẻ. Theo đó, học sinh có thể khai thác thư viện bài giảng e-Learning để tự học.

c) Triển khai hệ thống thư viện điện tử cho các đơn vị trường học.

d) Các hoạt động về ứng dụng CNTT trong dạy và học gồm: 

– Soạn giáo án, bài trình chiếu và bài giảng điện tử.

– Tích cực áp dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học và thí nghiệm ảo.

đ) Tích cực triển khai soạn bài giảng điện tử bằng các phần mềm công cụ e-Learning. Phối hợp với Cục CNTT hướng dẫn giáo viên chuyển các bản trình chiếu soạn bằng MS powerpoint sang bài giảng điện tử e-Learning theo chuẩn quốc tế SCORM để chia sẻ dùng chung. Khai thác sử dụng phần mềm quản trị hệ thống học điện tử e-Learning (LMS: Learning Management System) bằng mã nguồn mở Moodle.

e) Các phòng GDĐT, các đơn vị trực thuộc Sở tổng hợp nhu cầu gửi về Sở GDĐT danh sách các phần mềm hiệu quả, thiết thực, để đăng ký đàm phán mua tập trung với giá ưu đãi đặc biệt.

f) Bộ GDĐT sẽ hướng dẫn nội dung đánh giá về hiệu quả ứng dụng CNTT trong việc đánh giá bài giảng.

g) Cuộc thi Edublog cho giáo viên: Bộ GDĐT tổ chức triển khai viết blog cho giáo viên theo mô hình Edublog. Cục CNTT chủ trì tổ chức hướng dẫn, tập huấn cho giáo viên về công nghệ e-Learning và Edublog.

12.    Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong điều hành và quản lý giáo dục

Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác điều hành và quản lý hành chính tại Sở GDĐT,  các Phòng GDĐT và các trường học. Cụ thể:

a) Triển khai tin học hoá quản lý trong trường học theo hướng áp dụng các hệ thống phần mềm quản lý trực tuyến (online).

b) Tuyển chọn và tổ chức công bố công khai các thủ tục hành chính trên website của đơn vị để giáo viên, học sinh và phụ huynh sử dụng.

c) Tổ chức thông báo miễn phí trên website của trường, của Sở và qua  e-mail kết quả học tập và rèn luyện của học sinh cho phụ huynh học sinh có nhu cầu. Ở những nơi có điều kiện, có thể triển khai hệ thống nhắn tin kết quả học tập và rèn luyện.

d) Tăng cường triển khai các phần mềm tin học hoá quản lý trong trường học.

13.    Tập huấn, bồi dưỡng về CNTT cho giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục

a) Cục CNTT Bộ GDĐT có trách nhiệm chủ trì xây dựng danh mục chuẩn kiến thức và kĩ năng về CNTT cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, chủ trì xây dựng và triển khai chương trình đào tạo và bồi dưỡng về CNTT cho nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục.

b) Cung cấp tất cả chương trình và tài liệu đào tạo, bồi dưỡng (nếu có) cho giáo viên công khai trên website của phòng GDĐT và của Sở GDĐT để giáo viên có điều kiện tham khảo và tự đọc trước. Khuyến khích cung cấp tài liệu bồi dưỡng cơ bản về CNTT để giáo viên tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng. 

14.    Tiếp tục triển khai dạy tin học trong nhà trường

Tiếp tục triển khai giảng dạy môn tin học và nâng cao kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh phổ thông các cấp học. Cụ thể:

a) Đối với trường tiểu học, trung học cơ sở, GDTX ở những nơi có điều kiện về máy tính, giáo viên cần triển khai dạy ứng dụng CNTT theo cách tích hợp trực tiếp vào trong các môn học như đã hướng dẫn ở trên; không nhất thiết theo chương trình và sách tự chọn một cách cứng nhắc.

b) Cập nhật chương trình, nội dung giảng dạy theo hướng mô đun kiến thức hiện đại, thiết thực, thay vì dùng một bộ chương trình và sách tin học một cách cứng nhắc. Ưu tiên đảm bảo học sinh sử dụng thạo các phần mềm văn phòng, e-mail và khai thác Internet phục vụ cho học tập, trước khi học lập trình.

c) Chỉ đạo giáo viên và học sinh sử dụng phần mềm mã nguồn mở trong và ngoài các giờ học tin học

15.    Tăng cường đầu tư hạ tầng cơ sở CNTT trong trường học và các  Sở GDĐT

Tăng cường đầu tư hạ tầng thiết bị CNTT phục vụ cho ứng dụng CNTT và dạy môn tin học một cách hiệu quả và thiết thực. Cụ thể:

a) Nghiên cứu triển khai mô hình bảng thông minh tương tác.

b) Để phục vụ công tác quản lý và điều hành giáo dục, mỗi trường ít nhất có hai máy tính, có máy in, webcam và một điện thoại đàm thoại. Những đơn vị có điều kiện, mỗi tổ bộ môn trong trường có máy tính dùng riêng.

c) Nghiên cứu sử dụng màn hình tivi plasma, LCD cỡ lớn (50-85 inch) trong lớp học.

d) Tăng cường công tác bảo dưỡng, bảo trì định kỳ hệ thống máy tính và thiết bị điện tử, định kỳ một lần/học kỳ.

đ) Với giáo dục mầm non, tập trung đầu tư máy tính và kết nối Internet với mục tiêu chính là phục vụ công tác quản lý, đảm bảo thông tin liên lạc và giúp giáo viên bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn; xây dựng mô hình thông tin giáo dục tập trung, trực tuyến để cung cấp cho các trường mầm non khai thác và sử dụng.

16.    Văn phòng Sở GDĐT chủ trì, phối hợp với Cục CNTT Bộ GDĐT, các phòng ban Sở, trung tâm Tin học và Ngoại ngữ Sở và các đối tác công nghệ để tổ chức các hội thảo, tập huấn  cho cán bộ, giáo viên, chuyên viên trong ngành với các nội dung định hướng sau:

a) Công nghệ bài giảng điện tử e-Learning.

b) Giới thiệu trang thiết bị CNTT mới, tiết kiệm, hiệu quả như bảng tương tác thông minh, máy tính cầm tay, màn hình cỡ lớn, mạng lớp học dùng 1 CPU… và  các phần mềm dạy học, phần mềm mã nguồn mở….

c) Các hệ thống phần mềm quản lý giáo dục, sổ liên lạc điện tử.

d) Thiết lập website, cổng thông tin điện tử và e-mail.

đ) Đào tạo từ xa qua mạng và kho học liệu mở phục vụ giáo dục thường xuyên, học tập suốt đời.

e) Edublog cho giáo viên.

f) Chuẩn kiến thức và kỹ năng về CNTT cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục. Định hướng chương trình cho sinh viên sư phạm.

II. CÔNG TÁC THI ĐUA

Văn phòng Sở có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết việc thực hiện đánh giá thi đua về ứng dụng CNTT. Đổi mới công tác thi đua về ứng dụng CNTT theo hướng thiết thực, hiệu quả: Có thể được đánh giá theo tỉ lệ sử dụng e-mail theo tên miền ngành giáo dục; số lượng bài giảng e-Learning đăng ký dự thi hoặc gửi trên website của đơn vị, của phòng hoặc của Sở; tỉ lệ các phần mềm mã nguồn mở được cài đặt, sử dụng tại đơn vị; mức độ cập nhật, sự phong phú thông tin được gửi trên website, …

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở GDĐT giao Văn phòng Sở làm đầu mối phối hợp phòng KHTC, Trung tâm TH&NN và các phòng chuyên môn Sở

– Phối hợp cùng các công ty viễn thông trên địa bàn tỉnh Ninh Bình thực hiện khảo sát, kết nối Internet cho các gói dịch vụ ưu đãi đối với các đơn vị, cá nhân trong ngành giáo dục và đào tạo.

            – Phối hợp với Cục CNTT, chỉ đạo Trung tâm Tin học và Ngoại ngữ Sở làm đầu mối để tập huấn, chuyển giao những công nghệ mới theo hướng dẫn của Bộ GDĐT đến các phòng GDĐT và các đơn vị trực thuộc.

            – Hướng dẫn triển khai, giám sát, tổng hợp tình hình triển khai các nhiệm vụ giảng dạy, đào tạo, ứng dụng CNTT đối với các đơn vị giáo dục trong toàn tỉnh, báo cáo Bộ GDĐT, báo cáo UBND tỉnh.

            – Tổ chức việc tập huấn, triển khai, ứng dụng CNTT tại cơ quan Sở.

            2. Các Phòng GD&ĐT, các đơn vị trực thuộc

            Căn cứ vào nhiệm vụ từng năm học để xây dựng kế hoạch phù hợp; tổ chức chỉ đạo, triển khai, giám sát việc thực hiện; gửi báo cáo lên website đơn vị và về Sở GDĐT để tổng hợp tình hình.

3. Chế độ báo cáo

            – Các đơn vị giáo dục trong toàn Tỉnh thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo về Sở GDĐT năm học (qua Văn phòng Sở), bao gồm: nhiệm vụ ứng dụng CNTT: trước ngày 30/9/2010; báo cáo sơ kết học kỳ 1: trước ngày 25/1/2011; báo cáo tổng kết năm học: trước ngày 25/5/2011 (các báo cáo tổng kết theo mẫu – xem phụ lục III đính kèm).

 

Trong quá trình thực hiện, các đơn vị cần phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Sở trong công tác chỉ đạo và chuyển giao công nghệ. Nếu có khó khăn, vướng mắc cần báo cáo về Sở GDĐT điện thoại 030.3885101; e-mail: mhthiet@ninhbinh.edu.vn và vps@ninhbinh.edu.vn để có biện pháp giải quyết kịp thời./.

 

Nơi nhận:

– Như kính gửi; (qua website Sở)

– Cục CNTT – Bộ GD&ĐT (để báo cáo);                

– Các đ/c Lãnh đạo Sở (để chỉ đạo);

– Chi nhánh Viettel Ninh Bình;        (để phối hợp)

– Viễn thông Ninh Bình;

– Lưu: VT, VP.  THI.12.

KT.GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

 

(Đã ký)

 

 

 

Phạm Thanh Toàn

 

 Phụ lục I.

 

Phụ lục II.

Trang web /upload/s/20171218/fd4f41071016ce320016cc17028c9f8edangkynhom.htm

Các trường và giáo viên các trường đăng ký tham gia vào nhóm e-mail theo từng cấp học bằng cách điền e-mail của mình vào ô đăng ký tương ứng:

 

Phụ lục III.

 

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NINH BÌNH

   

ĐƠN VỊ …………………………………..

   
                 

BÁO CÁO …………………………………… MỨC ĐỘ SẴN SÀNG

VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NĂM HỌC 2010 – 2011

 

 

A. THÔNG TIN CHUNG              
1. Tổng số cán bộ giáo viên:              
2. Tổng số cán bộ giáo viên dưới 40 tuổi:              
3. Tổng số cán bộ giáo viên từ 40 tuổi trở lên:            
                 
B. HẠ TẦNG KỸ THUẬT CNTT
                 
1. Phục vụ công tác quản lí, tổ nhóm chuyên môn

 

TT

Tên thiết bị

Tổng số
thiết bị

Số tổ,

nhóm bộ môn

Số thiết bị
còn sử dụng

Kết nối
mạng LAN

Kết nối mạng
Internet

1

Máy tính để bàn          

2

Máy tính xách tay          

3

Máy chiếu (Projector)          

4

Máy quét          

5

Máy in          

6

Máy ảnh, camera số          

7

………………..          

 

2. Phục vụ giảng dạy

 

TT

Tên thiết bị

Tổng số
thiết bị

Tổng số
lớp học

Số thiết bị
còn sử dụng

Kết nối
mạng LAN

Kết nối mạng
Internet

1

Máy tính để bàn          

2

Máy tính xách tay          

3

Máy chiếu (Projector)          

4

Máy quét          

5

Máy in          

6

Máy ảnh, camera số          

7

………………..          

 

3. Tổng số hộ gia đình cán bộ giáo viên có máy tính để bàn:
4. Tổng số hộ gia đình cán bộ giáo viên có máy tính xách tay:
5. Tổng số hộ gia đình cán bộ giáo viên có máy tính kết nối Internet:
6. Tổng đầu tư ngân sách nhà nước theo chương trình mục tiêu cho hạ tầng kỹ thuật CNTT:
7. Tổng đầu tư từ tất cả các nguồn (xã hội, các nguồn thu khác của đơn vị, …) cho hạ tầng kỹ thuật CNTT:

 

C. HẠ TẦNG NHÂN LỰC CNTT
1. Tổng số trường học:
2. Tổng số trường học có kết nối internet:
3. Tổng số trường tiểu học:
4. Tổng số trường tiểu học có giảng dạy tin học:
5. Tổng số trường trung học cơ sở:
6. Tổng số trường trung học cơ sở có giảng dạy tin học:
7. Tổng số cán bộ giáo viên trong đơn vị biết sử dụng máy tính trong công việc:
8. Tổng số cán bộ giáo viên dạy môn tin học:
9. Tổng số cán bộ giáo viên chuyên trách về CNTT:
10. Tổng chi ngân sách nhà nước cho đào tạo CNTT:
 
D. ỨNG DỤNG CNTT
1. Tổng chi ngân sách cho ứng dụng CNTT (phần mềm, dịch vụ, tư vấn, chi khác):
2. Tổng số cán bộ giáo viên biết sử dụng thư điện tử (email) trong công việc:
3. Tổng số cán bộ giáo viên biết soạn bài giảng trên máy tính:
4. Tổng số cán bộ giáo viên biết sử dụng máy chiếu trong dạy học:
5. Triển khai các phần mềm (PM) hỗ trợ quản lý và điều hành công việc:

 

TT

Tên phần mềm

Đã cài đặt,
sử dụng

Chưa
cài đặt

Đã cài đặt,
chưa sử dụng

Mức độ cần thiết

Rất cần

Ở mức khá

Ở mức
trung  bình

Không cần

1

PM quản lý trường học              

2

PM phổ cập giáo dục              

3

PM EMIS, PMIS              

4

PM kế toán              

5

PM quản lý thư viện              

6

PM hỗ trợ soạn bài giảng điện tử              

7

………………….. ……… ……. ……… ………. ………… ……….. ………

6. Triển khai, sử dụng các phần mềm mã nguồn mở:

 

TT

Tên phần mềm

Đã cài đặt,
sử dụng

Chưa
cài đặt

Đã cài đặt,
chưa sử dụng

Mức độ cần thiết

Rất cần

Ở mức khá

Ở mức
trung  bình

Không cần

1

Phần mềm Linux              

2

Phần mềm OpenOffice              

3

Phần mềm Mozilla Firefox              

4

Phần mềm Unikey              

5

………………….. ……… ……. ……… ………. ………… ……….. ………

 

7. Sử dụng cổng thông tin điện tử hoặc website đơn vị trong công tác quản lý:

 

TT

Địa chỉ cổng

thông tin điện tử
hoăc địa chỉ website

Không có

Mức độ cần thiết

Rất cần

Ở mức khá

Ở mức
trung  bình

Không cần

             

 

E. CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CNTT

 

1. Kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT:

Có                            Không

2. Có chính sách riêng khuyến khích cán bộ giáo viên ứng dụng CNTT:

Có                             Không

3. Có chính sách phát triển, nâng cao trình độ cán bộ giáo viên ứng dụng và phát triển CNTT:

Có                             Không

 

NGƯỜI LẬP
(ký, ghi rõ họ tên)

 

LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
(ký, đóng